Người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao
chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi
sao, cứ 9 năm lại luân phiên
trở lại.
Mỗi người vào mỗi năm có một
ngôi sao chiếu mệnh. Có sao
tốt có sao xấu. Nam nữ khác nhau. Nếu gặp sao
xấu thì phải cúng
dâng sao giải
hạn.
Sao Chiếu mệnh:Theo
nguyên lý Cửu diệu, các nhà
Chiêm tinh xưa cho rằng mỗi
năm mỗi người đều có 1 trong
9 sao chiếu. Trong đó có:
- 3 sao Tốt: Thái dương, Thái
Âm, Mộc đức.
- 3 sao Xấu: La hầu, Kế đô,
Thái bạch.
- 3 sao Trung: Vân hớn, Thổ
tú, Thủy diệu.
Khi ở những tuổi nhất định (có
Bảng tính sẵn phía dưới) mà
gặp sao hạn sẽ không may,
cần giải hạn. Do đó dân gian
thường làm lễ Dâng sao giải
hạn đầu năm hoặc hằng tháng
tại nhà hay là tại
Chùa. Khi giải hạn mỗi sao có
cách bài trí nến, mầu sắc Bài
vị, nội dung Bài vị khác nhau
với những ngày nhất định.
Cùng một tuổi, cùng một năm
đàn ông và đàn bà lại có sao
chiếu mệnh khác nhau. Trong
9 ngôi sao có sao tốt, có sao
xấu, năm nào sao xấu chiếu
mệnh con người sẽ gặp phải
chuyện không may, ốm đau,
bệnh tật. . . gọi là vận hạn.
Để giảm nhẹ vận hạn người
xưa thường làm lễ cúng dâng
sao giải hạn vào đầu năm hoặc
hằng tháng tại chùa, hay hằng
tháng tại nhà ở ngoài trời với
mục đích cầu xin Thần Sao phù
hộ cho bản thân, con cháu, gia
đình đều được khoẻ mạnh, bình
an, vạn sự tốt lành, may mắn,
thành đạt và thịnh vượng.
Theo quan niệm dân gian thì 9
ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất
hiện vào những ngày nhất định
trong tháng, từ đó hình thành
tục dâng sao giải hạn vào các
ngày như sau:
*Sao Thái Dương: Ngày 27 âm
lịch hàng tháng
*Sao Thái Âm: Ngày 26 âm lịch
hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch
hàng tháng
*Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán):
Ngày 29 âm lịch hàng tháng
*Sao Thổ Tú: Ngày 19 âm lịch
hàng tháng
*Sao Thái Bạch: Ngày 15 âm lịch
hàng tháng
*Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 âm lịch
hàng tháng
*Sao La Hầu: Ngày 8 âm lịch
hàng tháng
*Sao Kế Đô: Ngày 18 âm lịch
hàng tháng
Tính chất sao Cửu Diệu và
lịch cúng sao giải hạn như
sau :
1- Sao La Hầu :Khẩu thiệt
tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay
liên quan đến công quyền,
nhiều chuyện phiền muộn,
bệnh tật về tai mắt, máu huyết.
Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai
chẳng kém. Kỵ tháng giêng,
tháng bảy.
Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh :
sao này ảnh hưởng nặng cho
nam giới về tai tiếng, thị phi,
kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi
tháng hay vào tháng Kỵ là
tháng 1, 7 âm lịch nên cúng giải
vào ngày 08 âm lịch, là sao La
Hầu giáng trần.
Khi cúng viết bài vị dùng giấy
màu đỏ như sau : “Thiên Cung
Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”.
Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về
hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ
lúc 21 đến 23 giờ .
2- Sao Kế Đô :Hung tinh, kỵ
tháng ba và tháng chín nhất là
nữ giới. Chủ về ám muội, thị
phi, đau khổ, hao tài tốn của,
họa vô đơn chí; trong gia đình
có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại
có tài lộc mang về.
Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ
cúng giải hạn mỗi tháng hay
vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9
âm lịch nên cúng giải vào ngày
18 âm lịch ngày sao Kế Đô
giáng trần. Khi cúng viết bài vị
dùng giấy màu vàng như sau :
“Địa cung Thần Vỉ Kế Đô tinh
quân”, thắp 21 ngọn đèn, lạy
21 lạy về hướng Tây .
Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên
Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh
Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền.
Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ.
3- Sao Thái Dương :Thái
dương tinh (măt trời) tốt vào
tháng sáu, tháng mười, nhưng
không hợp nữ giới. Chủ về an
khang thịnh vượng, nam giới
gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ
giới lại thường gặp tai ách.
Sao Thái Dương: Mỗi tháng
cúng ngày 27 âm lịch, khi cúng
phải có bài vị màu vàng, được
viết như sau : “Nhật Cung Thái
Dương Thiên Tử Tinh Quân”.
Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy
về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm
lễ lúc 21 tới 23 giờ.
Sao Thái Dương là tinh quân
Tốt nhất trong các Sao Hạn
như Rồng lên mây, chiếu mệnh
tháng 6, tháng 10, lộc đến túi
đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh
hưởng của sao này, đi làm ăn
xa gặp nhiều may mắn, tài lộc
hưng vượng, phát đạt.
4- Sao Thái Âm :Chủ dương
tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam
lẫn nữ vào tháng chín nhưng
kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật,
không nên sinh đẻ̉ e có nguy
hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Sao Thái Âm: Hàng tháng vào
lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày
26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn,
hương hoa trà quả làm phẩm
vật, cúng day mặt về hướng
Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái.
Khi cúng phải có bài vị màu
vàng, được viết như
sau :”Nguyệt Cung Thái Âm
Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp
tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.
5- Sao Mộc Đức (Mộc tinh) :
Triều ngươn tinh, chủ về hôn
sự, nữ giới đề phòng tật bệnh
phát sinh nhất là máu huyết,
nam giới coi chừng bệnh về
mắt. Tốt vào tháng mười và
tháng chạp âm lịch.
Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh.
Mỗi tháng cúng ngày 25 âm
lịch, sao Mộc Đức giáng trần.
Khi cúng có bài vị màu vàng
(hoặc xanh) được viết như
sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc
Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp
20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt
về hướng chánh Đông lạy 20
lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ.
6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn
Hán (Hỏa tinh) :Tai tinh, chủ
về tật ách, xấu vào tháng hai
và tháng tám âm lịch. Nam gặp
tai hình, phòng thương tật, bị
kiện thưa bất lợi; nữ không tốt
về thai sản.
Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh.
Một hung tinh, đến năm hạn
gặp sao này Nữ giới sinh sản
khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu,
nên đề phòng gặp chuyện
quan sự, trong nhà không yên,
khó nuôi súc vật.
Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm
lịch cúng ngày 29 âm lịch, viết
bài vị màu đỏ : “Nam Phương
Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”.
Thắp 15 ngọn đèn day về
hướng Chánh ĐÔNG mà cúng.
Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23
giờ.
7- Sao Thổ Tú (Thổ tinh) :
Ách Tinh, chủ về tiểu nhân,
xuất hành đi xa không lợi, có
kẻ ném đá giấu tay sinh ra
thưa kiện, gia đạo không yên,
chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng
tư, tháng tám âm lịch.
Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tinh.
Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng
8 âm lịch, trong nhà nhiều
chuyện thị phi, chiêm bao quái
lạ, không nuôi được súc vật,
chẳng nên đi xa và đêm vắng.
Mỗi tháng cúng ngày 19 âm
lịch, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn
đèn , hương hoa, trà quả làm
phẩm vật day về hướng TÂY
mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị
viết như sau :”Trung Ương Mậu
Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”.
8- Sao Thái Bạch (Kim
tinh) :Triều dương tinh, sao
này xấu cần giữ gìn trong công
việc kinh doanh, có tiểu nhân
quấy phá, hao tán tiền của, đề
phòng quan sự. Xấu vào tháng
năm âm lịch và kỵ màu trắng
quanh năm.
Thái Bạch: Sao Kim Tinh : Lại
rất vui cho những người mang
mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có
quý nhân giúp, nên gặp sao
này đi làm ăn xa có tiền tài của
cải, trong gia đạo thêm người.
Đối với người có mệnh Hỏa hay
mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp
bất lợi, đề phòng tiểu nhân
mưu hại hay hao tài tốn của,
nhất là ở tháng 5 âm lịch .
Mỗi tháng vào ngày rằm (15 âm
lịch) sao Thái Bạch giáng trần,
khi cúng viết bài vị màu trắng
như sau : “Tây Phương Canh
Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể
thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ
Thái Bạch cũng được. Làm lễ
cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8
ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng
chánh TÂY .
9- Sao Thủy Diệu (Thủy
tinh) :Phước lộc tinh, tốt
nhưng cũng kỵ tháng tư và
tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ.
Không nên đi sông biển, giữ gìn
lời nói (nhất là nữ giới) nếu
không sẽ có tranh cãi, lời tiếng
thị phi đàm tiếu.
Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh,
là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới
mang mệnh Mộc sẽ rất vui
mừng , đi làm ăn xa có lợi về
tiền bạc .
Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ
tuổi là tháng 4 , 8 âm lịch, nên
cúng giải hạn vào ngày 21 âm
lịch, sao Thủy Diệu giáng trần.
Khi cúng viết bài vị dùng giấy
màu đỏ như sau : “Bắc Phương
Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”.
Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về
hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ
lúc 21 đến 23 giờ .
Còn về hạn mỗi người hằng
năm sẽ gặp một hạn có năm tốt
có năm xấu, cách xem như đã
chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu
và hạn như bảng trên, còn về
tính chất thì:
1- Huỳnh Tiền(Đại hạn) bệnh
nặng, hao tài.
2- Tam Kheo(Tiểu hạn) tay
chân nhức mỏi.
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền
tốn của.
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa
kiện, thị phi.
5- Tán Tận(Đại hạn) tật
bệnh, hao tài.
6- Thiên La(Xấu) bị phá
phách không yên.
7- Địa Võng(Xấu) tai tiếng,
coi chừng tù tội.
8- Diêm Vương(Xấu) người
xa mang tin buồn.
Cách Hóa giải Vận hạn do
sao Chiếu mệnh:
Theo quan niệm dân gian thì 9
ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất
hiện vào những ngày nhất định
trong tháng, từ đó hình thành
tục dâng sao giải hạn vào các
ngày nhất định. Để hóa giải
vận hạn, cổ nhân thường cúng
hay làm Lễ Dâng sao giải hạn
hằng tháng tại nhà hoặc tại
chùa. Về thủ tục, mỗi tuổi khác
nhau (về cách bài trí nến, mầu
sắc Bài vị, nội dung Bài vị,
ngày cúng nhất định) nhưng có
những điểm chung và riêng
như sau:
Sắm lễ:
Lễ vật cúng sao đều
giống nhau:
- Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả
(5 loại). Trầu, rượu, nước.
Vàng, Tiền (10), Gạo, Muối.
- Lễ xong hóa cả tiền, vàng,
văn khấn, bài vị.
Màu sắc bài vị và cách bố
trí nến trên bàn lễ khác
nhau về chi tiết cụ thể:
Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi,
nam hay nữ mà Sao khác
nhau. Tùy Sao mà cúng vào
các ngày khác nhau, bàn đặt
và hướng lạy, màu sắc Bài vị,
nội dung chữ ghi trên Bài vị, số
nến và sơ đồ cắm khác nhau,
nội dung khấn cũng khác nhau.
Cách bố trí nến (đèn cầy)
trên bàn cúng theo sơ đồ từng
Sao như sau (còn màu sắc là
của Bài vị):
Số nến trên của từng Sao được
gắn khoảng giửa trên bàn lễ,
bên trong cùng của bàn lễ là
Bài vị.
Cách viết bài vị và màu
sắc Bài vị cho từng Sao
như sau:
Bài vị dán trên chiếc que cắm
vào ly gạo và đặt ở khoảng
giửa phía trong cùng của bàn
lễ.
Mẫu văn khấn cúng giải
Sao hạn như sau:
Dùng khấn cúng giải sao hạn,
lá sớ có nội dung tùy theo tên
Sao Hạn hàng năm mà ghi theo
mẫu sau đây, đốt ba cây
nhang quỳ lạy ba lạy rồi đọc :
- Con lạy chín phương Trời,
mười phương Chư Phật, Chư
Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim
Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiện
tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng
Sinh Đại đế.
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào
Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc
Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh
quân.
- Con kính lạy Đức Nhật cung
Thái Dương Thiên tử Tinh
quân.
- Con kính lạy Đức Thượng
Thanh Bản mệnh Nguyên Thần
Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:………………………………………. Tuổi:…………………………
Hôm nay là ngày…… tháng………năm…..,
tín chủ con thành tâm sắm lễ,
hương hoa trà quả, đốt nén
tâm hương,
thiết lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để
làm lễ giải hạn sao …………………….. chiếu
mệnh, và hạn:………………………
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc
phù hộ độ trì giải trừ vận hạn;
ban phúc,lộc, thọ cho con gặp
mọi sự lành, tránh mọi sự dữ,
gia nội bình yên, an khang
thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành,
trước án kính lễ, cúi xin được
phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
(Và quỳ lạy theo số lạy của
từng sao theo phần “Tính chất
sao Cửu Diệu…” đã nói ở trên)
Để biết tuổi gì thuộc sao nào là như sau. Ta lấy tuổi mụ [tuổi âm lịch] chia cho 9 số dư là sao hạn từ 1- 9 nam nữ thứ tự khác nhau.